Free website hits

Cập nhật tài liệu pháp lý

Bản tin Pháp lý kỳ 3 năm 2018

16/08/2018Chia sẻ
I.    Doanh nghiệp, người lao động buộc phải đóng quỹ phòng, chống thiên tai

Theo Nghị định số 94/2014/NĐ-CP (Nghị Định 94) quy định về thành lập và quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai thì Quỹ Phòng, chống thiên tai là quỹ được thành lập ở cấp tỉnh, do UBND cấp tỉnh quản lý (gọi tắt là Quỹ). Quỹ không bao gồm ngân sách nhà nước và không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Cơ quan quản lý quỹ đặt tại sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, có con dấu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước. Giám đốc quỹ do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
 

Trong các đối tượng phải đóng quỹ có doanh nghiệp, người lao động trong các doanh nghiệp. Doanh nghiệp đóng một năm là 2/10.000 trên tổng giá trị tài sản hiện có tại Việt Nam theo báo cáo tài chính hàng năm nhưng tối thiểu là 500.000 đồng, tối đa 100 triệu đồng và được hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh. Người lao động trong các doanh nghiệp đóng một ngày lương/người/năm theo mức lương tối thiểu vùng.
 

Người đang trong giai đoạn thất nghiệp hoặc không có việc làm từ sáu tháng trong một năm trở lên thì được miễn đóng quỹ. Doanh nghiệp mà trong năm bị thiệt hại về tài sản, nhà xưởng, thiết bị do thiên tai gây ra; phải tu sửa, mua sắm với giá trị lớn hơn 2/10.000 tổng giá trị tài sản của tổ chức hoặc phải ngừng sản xuất kinh doanh từ năm ngày trở lên được miễn đóng quỹ. Nếu doanh nghiệp được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thì được xem xét giảm, tạm hoãn đóng góp quỹ.
 

Doanh nghiệp đóng quỹ và có trách nhiệm thu tiền của người lao động và nộp vào tài khoản của cơ quan quản lý quỹ cấp tỉnh hoặc tài khoản cấp huyện do UBND cấp tỉnh ủy quyền. Quỹ do người lao động đóng sẽ nộp một lần trước ngày 30-5 hàng năm, quỹ của doanh nghiệp nộp tối thiểu 50% số phải nộp trước ngày 30-5, số còn lại nộp trước 30-10 hàng năm.

Lưu ý: Hiện tại đối với các Doanh nghiệp hoạt động tại KCN Long Hậu huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An thuộc vùng 2, lương tối thiểu vùng năm 2018 là: 3.530.000đ/tháng. (Doanh nghiệp thu và nộp cùng với nộp quỹ phòng chống thiên tai của Doanh nghiệp).

Thời gian đóng quỹ: Đối với các Doanh nghiệp hoạt động tại KCN Long Hậu huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An sẽ hoàn thành trước ngày 30/08/2018.
 
Tham khảo thêm các dịch vụ nổi bật tại Long Hậu: 
Các quy định xử phạt vi phạm  hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai

Ngày 14-9-2017, Chính phủ mới ban hành Nghị định 104/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều (Nghị định 104). Nghị định này quy định rõ các chế tài đối với từng hành vi vi phạm về việc đóng quỹ, như đóng thiếu, đóng chậm, không đóng quỹ. Tương ứng với mỗi hành vi vi phạm là một chế tài phạt khác nhau.
Phạt gấp đôi nếu không đóng Quỹ phòng, chống thiên tai: Đây là điểm mới nổi bật tại Nghị định 104/2017 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều ban hành ngày 14-9-2017 và có hiệu lực từ ngày 1-11-2017. Cụ thể, doanh nghiệp, cá nhân có hành vi vi phạm sẽ bị phạt tiền gấp 2 lần mức phải đóng góp theo từng đợt đối với hành vi không đóng quỹ phòng, chống thiên tai hàng năm (tính đến hết 31-12 hàng năm).

Phạt tiền bằng số tiền phải đóng góp còn thiếu theo từng đợt đối với hành vi đóng thiếu quỹ phòng, chống thiên tai hàng năm (tính đến hết 30-5 hàng năm). Phạt tiền gấp 1,5 lần mức phải đóng góp theo từng đợt đối với hành vi đóng chậm quỹ phòng, chống thiên tai hàng năm (cá nhân đóng quỹ trong thời gian từ sau 30-5 đến hết 31-12 hàng năm).
Mức phạt quy định nêu trên tối thiểu là 50.000 đồng và tối đa không quá 50 triệu đồng. 
 
II.    Hội đồng tiền lương quốc gia đã chốt mức lương tối thiểu vùng năm 2019

Ngày 13/08/2018 Hội đồng tiền lương Quốc gia đã chốt mức lương tối thiểu vùng năm 2019. Phương án tăng lương tối thiểu vùng năm 2019 này sẽ được trình lên Chính phủ để ban hành Nghị định mới về lương tối thiểu vùng 2019. Nghị định mới sẽ thay thế Nghị định 141/2017/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động (áp dụng kể từ ngày 01/01/2019).

Cụ thể điều chỉnh như sau:
Vùng I: 4.180.000 đồng (tăng 200.000 đồng so với quy định hiện hành tại NĐ 141/2017/NĐ-CP của Chính phủ).
 Vùng II: 3.710.000 đồng (tăng 180.000 đồng so với quy định hiện hành tại NĐ 141/2017/NĐ-CP của Chính phủ).
Vùng III: 3.250.000 đồng (tăng 160.000 đồng so với quy định hiện hành tại NĐ 141/2017/NĐ-CP của Chính phủ).
Vùng IV: 2.920.000 đồng (tăng 160.000 đồng so với quy định hiện hành tại NĐ 141/2017/NĐ-CP của Chính phủ).
 

Áp dụng mức lương tối thiểu vùng

1. Mức lương tối thiểu vùng là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:
a) Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất;
b) Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Như vậy người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề mức lương tối thiểu vùng sẽ là:
VÙNG    MỨC LƯƠNG CỦA NLĐ ĐÃ QUA HỌC NGHỀ
Vùng 1    4.180.000 + (4.180.000 x7%) = 4.472.600đ/tháng
Vùng 2    3.710.000 + (3.710.000 x7%) = 3.969.700đ/tháng
Vùng 3    3.250.000 + (3.250.000 x7%) = 3.477.500đ/tháng
Vùng 4    2.920.000 + (2.920.000 x 7%) = 3.124.400đ/tháng

Đây là mức lương tối thiểu vùng dự kiến để xây dựng thang lương, bảng lương khi đóng BHXH, BHYT, BHTN cho năm 2019.

Nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn
1. Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó. Trường hợp doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó.
2. Doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất…..

PHỤ LỤC
DANH MỤC ĐỊA BÀN ÁP DỤNG LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG

1. Vùng I, gồm các địa bàn:
- Các quận và các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội;
- Các quận và các huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng thuộc thành phố Hải Phòng;
- Các quận và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc thành phố Hồ Chí Minh;
- Thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Thành phố Thủ Dầu Một, các thị xã Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên và các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương;
- Thành phố Vũng Tàu, huyện Tân Thành thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Vùng II, gồm các địa bàn:
- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hà Nội;
- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hải Phòng;
- Thành phố Hải Dương thuộc tỉnh Hải Dương;
- Thành phố Hưng Yên và các huyện Mỹ Hào, Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên;
- Thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên và các huyện Bình Xuyên, Yên Lạc thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
- Thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn và các huyện Quế Võ, Tiên Du, Yên Phong, Thuận Thành thuộc tỉnh Bắc Ninh;
- Các thành phố Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Các thành phố Thái Nguyên, Sông Công và thị xã Phổ Yên thuộc tỉnh Thái Nguyên;
- Thành phố Việt Trì thuộc tỉnh Phú Thọ;
- Thành phố Lào Cai thuộc tỉnh Lào Cai;
- Thành phố Nam Định và huyện Mỹ Lộc thuộc tỉnh Nam Định;
- Thành phố Ninh Bình thuộc tỉnh Ninh Bình;
- Thành phố Huế thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Các thành phố Hội An, Tam Kỳ thuộc tỉnh Quảng Nam;
- Các quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng;
- Các thành phố Nha Trang, Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hòa;
- Các thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng;
- Thành phố Phan Thiết thuộc tỉnh Bình Thuận;
- Huyện Cần Giờ thuộc Thành phố Hồ Chí Minh;
- Thành phố Tây Ninh và các huyện Trảng Bàng, Gò Dầu thuộc tỉnh Tây Ninh;
- Các huyện Định Quán, Xuân Lộc, Thống Nhất thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Bình Dương;
- Thị xã Đồng Xoài và huyện Chơn Thành thuộc tỉnh Bình Phước;
- Thành phố Bà Rịa thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Thành phố Tân An và các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Thủ Thừa, Cần Đước, Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An;
- Thành phố Mỹ Tho thuộc tỉnh Tiền Giang;
- Các quận thuộc thành phố Cần Thơ;
- Thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên và huyện Phú Quốc thuộc tỉnh Kiên Giang;
- Các thành phố Long Xuyên, Châu Đốc thuộc tỉnh An Giang;
- Thành phố Trà Vinh thuộc tỉnh Trà Vinh;
- Thành phố Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau.
3. Vùng III, gồm các địa bàn:
- Các thành phố trực thuộc tỉnh còn lại (trừ các thành phố trực thuộc tỉnh nêu tại vùng I, vùng II);
- Thị xã Chí Linh và các huyện Cẩm Giàng, Nam Sách, Kim Thành, Kinh Môn, Gia Lộc, Bình Giang, Tứ Kỳ thuộc tỉnh Hải Dương;
- Các huyện Vĩnh Tường, Tam Đảo, Tam Dương, Lập Thạch, Sông Lô thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
- Thị xã Phú Thọ và các huyện Phù Ninh, Lâm Thao, Thanh Ba, Tam Nông thuộc tỉnh Phú Thọ;
- Các huyện Gia Bình, Lương Tài thuộc tỉnh Bắc Ninh;
- Các huyện Việt Yên, Yên Dũng, Hiệp Hòa, Tân Yên, Lạng Giang thuộc tỉnh Bắc Giang;
- Các thị xã Quảng Yên, Đông Triều và huyện Hoành Bồ thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Các huyện Bảo Thắng, Sa Pa thuộc tỉnh Lào Cai;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Hưng Yên;
- Các huyện Phú Bình, Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại Từ thuộc tỉnh Thái Nguyên;
- Huyện Lương Sơn thuộc tỉnh Hòa Bình;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Nam Định;
- Các huyện Duy Tiên, Kim Bảng thuộc tỉnh Hà Nam;
- Các huyện Gia Viễn, Yên Khánh, Hoa Lư thuộc tỉnh Ninh Bình;
- Thị xã Bỉm Sơn và huyện Tĩnh Gia thuộc tỉnh Thanh Hóa;
- Thị xã Kỳ Anh thuộc tỉnh Hà Tĩnh;
- Các thị xã Hương Thủy, Hương Trà và các huyện Phú Lộc, Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Thị xã Điện Bàn và các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên, Núi Thành, Quế Sơn, Thăng Bình, Phú Ninh thuộc tỉnh Quảng Nam;
- Các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh thuộc tỉnh Quảng Ngãi;
- Thị xã Sông Cầu và huyện Đông Hòa thuộc tỉnh Phú Yên;
- Các huyện Ninh Hải, Thuận Bắc thuộc tỉnh Ninh Thuận;
- Thị xã Ninh Hòa và các huyện Cam Lâm, Diên Khánh, Vạn Ninh thuộc tỉnh Khánh Hòa;
- Huyện Đăk Hà thuộc tỉnh Kon Tum;
- Các huyện Đức Trọng, Di Linh thuộc tỉnh Lâm Đồng;
- Thị xã La Gi và các huyện Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam thuộc tỉnh Bình Thuận;
- Các thị xã Phước Long, Bình Long và các huyện Đồng Phú, Hớn Quản, Lộc Ninh, Phú Riềng thuộc tỉnh Bình Phước;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Tây Ninh;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Các huyện Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức, Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Thị xã Kiến Tường và các huyện Đức Huệ, Châu Thành, Tân Trụ, Thạnh Hóa thuộc tỉnh Long An;
- Các thị xã Gò Công, Cai Lậy và các huyện Châu Thành, Chợ Gạo thuộc tỉnh Tiền Giang;
- Huyện Châu Thành thuộc tỉnh Bến Tre;
- Thị xã Bình Minh và huyện Long Hồ thuộc tỉnh Vĩnh Long;
- Các huyện thuộc thành phố Cần Thơ;
- Các huyện Kiên Lương, Kiên Hải, Châu Thành thuộc tỉnh Kiên Giang;
- Thị xã Tân Châu và các huyện Châu Phú, Châu thành, Thoại Sơn thuộc tỉnh An Giang;
- Thi xã Ngã Bảy và các huyện Châu Thành, Châu Thành A thuộc tỉnh Hậu Giang;
- Thị xã Duyên Hải thuộc tỉnh Trà Vinh;
- Thị xã Giá Rai thuộc tỉnh Bạc Liêu;
- Các thị xã Vĩnh Châu, Ngã Năm thuộc tỉnh Sóc Trăng;
- Các huyện Năm Căn, Cái Nước, U Minh, Trần Văn Thời thuộc tỉnh Cà Mau.
4. Vùng IV, gồm các địa bàn còn lại./.
 
CÔNG TY CỔ PHẦN LONG HẬU (Ấp 3, Xã Long Hậu, Huyện Cần Giuộc, Tỉnh Long An)
Bộ phận pháp lý (P.CSKH): 0968.68.18.40/ Email: yen.ttk@longhau.com.vn